TỔNG HỢP CÁC LOẠI VẬT LIỆU TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở

17:19 , 14/04/2023

Khi tiến hành xây dựng công trình, mối quan tâm lo lắng của nhiều người chính là không biết chuẩn bị vật liệu xây dựng như thế nào. Hãy cùng ACD theo dõi bài viết sau đây để tìm hiểu vật liệu xây dựng gồm những loại gì, đặc điểm, công năng và cách sử dụng nhé!

 

Vật liệu trong xây dựng có vô số chủng loại, từ các loại có sẵn trong thiên nhiên chẳng hạn như đất sét, đá, cát, gỗ, hay lá cây… đến những loại do con người chế tạo nên ví dụ như gạch, xi măng, cốt thép… 

 

Chính vì thế mà trong lĩnh vực xây dựng rất chú trọng đến ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó ở một số quốc gia còn có những quy định phân chia vật liệu xây dựng thành các ngành nghề chuyên môn riêng biệt. 

 

Tuy nhiên trong số đó, hệ thống cốt thép đóng vai trò cực kỳ quan trọng và được ví với hình tượng như “xương sống” của cả một công trình. Ngoài ra sự kết hợp giữa cốt thép và bê tông sẽ trở thành một kết cấu hoàn hảo với khả năng chịu được áp lực cực lớn của cả một công trình, bao gồm móng, giằng móng, cột trụ và dầm giằng.

 

 

1. CÁT

 

Cát xây dựng là một vật liệu dùng trong xây dựng, bao gồm những hạt đá và khoáng vật nhỏ mịn. Hạt cát thường có kích thước từ 0,065 mm đến 5 mm. Là loại vật liệu không thể thiếu trong bất cứ công trình xây dựng nào. Cát xây dựng có nhiều loại như cát bê tông, cát san lấp, cát xây tô...

 

  • Cát đen

Cát đen là là loại cát sử dùng nhiều trong san lấp mặt bằng, nền, vữa trát…vì có giá thành rẻ. Cát đen xây dựng là loại cát có màu sẫm, và gần giống với màu đen (nhưng không phải cát màu đen). Cát đen xây dựng dùng chủ yếu cho vữa, xây trát và san lấp

 

  • Cát vàng

Cát vàng là loại cát có hạt to, chuyên sử dụng để đổ bê tông, giá thành cao hơn những loại khác. Cát vàng xây dựng là loại hạt cát có màu vàng, và có nhiều kích cỡ: nhỏ, trung bình, lớn phù hợp với các mục đích khác nhau.

 

Cát vàng khá đa năng cùng với nhiều mục đích ở nhiều hạng mục khác nhau. Tuy nhiên loại cát này được sử dụng nhiều nhất là để đổ bê tông & xây tường ở những nơi chịu lực. Ngoài ra, người ta còn dùng cát vàng trong trộn vữa để lát nền ở những vị trí ẩm ướt, thường là ở tầng 1

 

Cát vàng hay còn gọi là cát đổ bê tông tươi (vì nó được dùng rất nhiều cho mục đích này). Khi dùng loại cát này làm cho bê tông nhanh ráo khô & nhanh cứng hơn nhiều. Để bê tông đạt tới chất lượng tốt nhất cần chú ý sàn cát sạch sẽ & chia tỉ lệ thích hợp giữa cát, nước, đá, xi măng…trước khi trộn.

 

Đôi khi cát vàng còn được sử dụng để chát tường nhưng nhược điểm của loại cát này là làm cho tường bị sù sì, và không được láng mịn. Cần trộn thêm cát tô, cát san lấp với tỉ lệ cát vàng rất ít, chỉ dưới 20%…

 

  • Cát để xây tô

Cát xây tô là loại cát hạt trung, sạch và không lẫn tạp chất. Có giá thành mắc hơn cát san lấp nhưng lại rẻ hơn cát vàng. Cát xây tô hay còn được gọi là cát xây, đây là loại cát yêu cầu được làm sạch, mịn, không lẫn tạp chất và được dùng để xây hay trát tường. Loại cát này được tuyển lựa khá chặt chẽ với các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể như:

 

- Mô đun độ lớn cát >=  0,7

- Không được lẫn sỏi hạt lớn (có đường kính từ 5 đến 10 mm)

- Không được có sét, á sét & các tạp chất khác ở dạng cục trong cát

- Hàm lượng muối gốc sun phát, sun phít <= 1% tổng khối lượng cát

- Hàm lượng bùn sét, hữu cơ <= 5% tổng  khối lượng cát

 

Trên thực tế, cát xây tô có độ lớn ở một mức tương đối. Tường được xem là bộ mặt, phần da thịt của các công trình. Do vậy cát xây tô giữ một vai trò rất quan trọng không thể thiếu đối với xây dựng. Đặc biệt là những công trình xây dựng dân dụng, nhà cửa, biệt thự

 

  • Cát bê tông

Cát bê tông (là cát đổ bê tông tươi) là một loại cát xây dựng có kích thước hạt lớn. Là thành phần cấp phối không thể thiếu để sản xuất làm bê tông. Cát cho bê tông là loại cát vàng hạt lớn, loại cát này có màu vàng đặc trưng. Và khi sử dụng làm cho bê tông rất nhanh cứng. 

 

 

 

 

2. ĐÁ

 

Đá xây dựng là các loại đá tự nhiên, được sử dụng phổ biến làm vật liệu xây dựng. Thông thường các loại đá xây dựng được gia công đập, nghiền, đẽo, cắt, gọt và được phân loại theo kích thước và công dụng như: đá dăm làm cốt liệu bê tông, lát vỉa hè, san lấp nền, lòng đường, kè bờ, xây móng, xây tường.

 

  • Đá xây dựng 0x5

Là loại đá nhỏ hỗn hợp từ đá mi bụi. Có kích thước khoảng 40 mm (hoặc kích cỡ 37,5 mm). Sản phẩm đá 0x5 được sản xuất bằng cách tách ra từ các loại đá khác. Đá xây dựng đá 0x5 thường được dùng làm đá phân phối cho mặt nền đường. Dùng để dặm, vá hoặc làm mới cho mặt đường. Dùng trong san lấp nền móng nhà và một số công trình xây dựng phụ,…

 

  • Đá 1×2

Là một trong các loại đá xây dựng được ứng dụng phổ biến trong các công trình xây dựng và dân dụng. Đá 1×2 là loại đá có nhiều loại kích cỡ khác nhau như 10×16 mm, 10×22 mm, 10×28 mm. Để sử dụng phù hợp cho từng loại công trình xây dựng.

 

Sản phẩm được ứng dụng rộng rãi dùng để đổ sàn bê tông nhà tầng. Nền mặt đường giao thông như quốc lộ, sân bay, khu vực cầu cảng. Và trong các nhà máy trộn bê tông nhựa nóng hoặc bê tông tươi…

 

  • Đá 4×6

Là loại đá có kích thước 40 mm đến 60 mm (hoặc 50 mm đến 70 mm). Lọai đá này được sàng tách từ các sản phẩm đá khác. Công dụng chủ yếu của đá 4×6 là cốt nền móng, lót nền, kè móng. Hoặc phụ gia các loại vật liệu vây dựng khác

 

Đá xây dựng 4×6 được sử dụng ở hầu hết các công trình xây dựng hiện nay. Kèm với đá 4×6 thường có cát san lấp, đá 0x4, ngoài ra còn có nhiều loại vật liệu xây dựng khác, tùy vào mục đích sử dụng.

 

  • Đá hộc

Là loại đá xây dựng thường được dùng để đổ bê tông móng nhà xưởng, xây tường rào cho những hạng mục công trình yêu cầu lực chịu nén cao. Đá hộc xây móng nhà thường có kích thước đường kính viên từ 100 - 300 mm, sản phẩm không đồng nhất về kích thước, độ dày mỏng...

 

 

 

 

3. GẠCH NUNG, GẠCH ĐẤT NUNG

 

Gạch xây dựng được dùng phổ biến trong các công trình hiện này là gạch nung truyền thống. Khác với các loại vật liệu xây dựng khác như cát, đá. Gạch nung dùng đất nóng để khuôn và phải trải qua các quá trình nung nóng cho tới khi thành sản phẩm là những khối có màu nâu đỏ. Cũng giống như cát xây dựng, xi măng, gạch là vật liệu không thể thiếu trong xây dựng. Chất lượng của gạch cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, độ bền vững của công trình. Do vậy, việc chọn gạch phù hợp với các loại công trình là việc rất quan trọng.

 

  • Gạch đỏ đặc

Loại gạch này có kích thước chủ yếu là 220x105x55 mm, có sức chịu lực tốt do được nén chặt và nung trong nhiệt độ cao. Gạch đỏ đặc thường được sử dụng để thi công phần móng nhà, tường nhà, bể chứa nước. Gạch đỏ đặc tùy vào cường độ chịu lực mà được chia thành các loại khác nhau như A1, A2, và B. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì gạch đỏ đặc cũng có một số hạn chế như trọng lượng nặng ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chi phí của nó cũng cao hơn những loại khác.

 

  • Gạch đỏ 2 lỗ

Sản phẩm gạch đỏ nung 2 lỗ thường có kích thước 220x105x55mm. Cũng như các loại gạch nung khác, gạch đỏ 2 lỗ có màu đỏ hoặc đỏ nâu, có sức chịu lực tốt nên nó thường được sử dụng cho các kết cấu không chịu lực. Nó được sử dụng xen kẽ với gạch đặc trong thi công xây tường để giảm bớt trọng lượng.

 

Ưu điểm của gạch đỏ hai lỗ đó là trọng lượng nhẹ nên giảm tối đa khả năng chịu lực, rút ngắn thời gian thi công, chi phí rẻ hơn so với gạch đỏ đặc. Một số nhược điểm của gạch đỏ 2 lỗ đó là khả năng chống thấm kém nên thường không được sử dụng ở những vùng độ ẩm cao, không sử dụng với những hạng mục tường chịu lực.

 

  • Gạch đỏ rỗng 6 lỗ

Cũng là một loại gạch được sử dụng nhiều trong xây dựng, gạch đỏ rỗng 6 lỗ có kích thước 220x105x150mm. Loại gạch này thường được ứng dụng để xây bức tường ngăn giữa các phòng, dùng để làm chống nóng cho mái sân, mái nhà, dùng cho các kết cấu tường không chịu lực.

 

Ưu điểm của gạch đỏ 6 lỗ : Gạch nhẹ nên tiến độ thi công nhanh chóng, chi phí mua gạch đỏ 6 lỗ cũng rẻ hơn so với các loại gạch nung khác. Bên cạnh ưu điểm thì gạch đỏ 6 lỗ cũng có nhược điểm như khả năng chịu lực, chống thấm kém, gạch mỏng nến khi khoan vít vào tường để treo đồ thì hay bị bể.

 

  • Gạch ống xây dựng

Gạch ống xây dựng cũng là một trong những loại gạch được sử dụng trong xây dựng phổ biến hiện nay. Tương tự các loại gạch khác, gạch ống đều được xử dụng để xây các loại công trình khác nhau, từ nhỏ tới lớn. Gạch ống được làm từ đất sét và nước, với 2 loại nguyên liệu này, người thợ sẽ trộn cho thật đều đến khi dẻo quánh lại thì cho vào khuôn tạo hình. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà gạch ống sẽ có nhiều loại với các kích thước khác nhau. Gạch sau khi được tạo khuông sẽ được đem phơi hoặc sấy khô trước khi xếp vào lò nung để đưa ra thị trường.

 

 

 

 

4. XI MĂNG

 

Xi măng là một trong những nguyên vật liệu quan trọng, không thể thiếu trong các công trường xây dựng và trong đời sống hàng ngày hiện nay. Xi măng hiểu đơn giản là chất kết dính thủy lực. Người ta dùng xi măng để làm chất kết dính giữa các nguyên vật liệu khác như gạch, đá, sắt, thép để tạo nên độ bền chắc cho các công trình xây dựng.

 

Bằng mắt thường, chúng ta nhận thấy xi măng có dạng bột mịn, màu xám đen. Còn khi trộn chung với nước và các nguyên liệu khác thì chúng có dạng hồ, sền sệt, để ngoài không khí một thời gian sẽ cứng lại.

 

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại xi măng xây dựng khác nhau như xi măng Hà Tiên, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Nghi Sơn, xi măng Hoàng Thạch…

 

 

 

 

5. BÊ TÔNG

 

Bê tông được chế tạo từ các thành phần chính là : từ các vật liệu xây dựng như xi măng, và những vật liệu có sẵn trong tự nhiên như đá núi, sỏi cuội và cát vàng khai thác từ các bãi bồi, khe suối, sông ngòi.

 

Các thành phần xi măng, cát đá dăm và nước sau khi được tính toán và chọn lựa cấp phối hợp lý và trọn lựa cấp phối sẽ được trộn thủ công bằng xẻng hoặc máy trộn cơ khí tạo thành một hỗn hợp có tính dẻo và linh động ( độ sụt ) gọi là vữa bê tông hay ( bê tông tươi ).

 

Bê tông tươi sau đó có thể đúc rót và tạo hình thành các cấu kiện có kích thước và hình dạng khác nhau. Sau khoảng thời gian 28 ngày đóng rắn ( có thể rút ngắn thời gian bảo dưỡng này bằng cách sử lý nhiệt ẩm). Chúng được sử dụng để tạo nên kết cấu xây dựng cho các công trình nhà ở, văn hóa, giáo dục, giao thông, công nghiệp và quốc phòng…

 

Bản thân bê tông có cường độ chịu nén rất lớn, nhưng cường độ kéo và uốn rất thấp. Có rất nhiều loại phụ gia được sử dụng trong việc hỗ trợ những tác dụng khi dùng bê tông vào công trình xây dựng. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ đưa ra những loại nào hay được sử dụng thường xuyên để khách hàng hiểu rõ hơn.

  • Phụ gia đông kết nhanh R7, R4: Loại phụ gia này khi được cho vào hỗn hợp bê tông tươi sẽ giúp cho quá trình đông kết của bê tông được diễn ra nhanh hơn. Thông thường, bê tông tươi bình thường đạt đúng cường độ khoảng từ 14 đến 28 ngày. Nếu bạn muốn đẩy nhanh tiến độ thi công và những công trình ngoài trời ảnh hưởng thời tiết thì sẽ dụng loại phụ gia này.

  • Phụ gia chống thấm B6, B8: Loại phụ gia này giúp bảo vệ lớp bê tông khỏi yếu tố thời tiết, tăng tuổi thọ và độ mịn của bê tông.

 

 

 

6. THÉP

 

  • Thép cuộn xây dựng

Là loại thép thường được ứng dụng trong các ngành xây dựng công nghiệp dân dụng cơ khí chế tạo máy công cụ dụng cụ kết cấu nhà xưởng và nhiều công dụng khác. Sở dĩ người ta gọi là thép cuộn bởi thép là một sợi dài được quấn thành cuộn.

 

Để tạo ra các thành phẩm thép cuộn phải trải qua một quy trình sản xuất phức tạp đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ cao khi nguyên liệu được đúc thành phôi, sau đó phôi thép tiếp tục được nung chảy và tạo thành những sản phẩm Thép cuộn.

 

​Thép cuộn được bán trên thị trường hiện nay đều tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam 1651 - 2008. Được sản xuất với ba cỡ là phi 6, phi 8 và phi 10. Sản phẩm thép cũng được phân ra làm rất nhiều loại để đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng của khách hàng như thép cuộn mạ kẽm, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, thép cuộn không gỉ.

 

  • Thép thanh vằn

Là một trong những loại thép xây dựng có kết cấu dạng thanh dài, trên mỗi thân của cây thép có những vằn được đúc nổi. Sản phẩm này có có đường kính từ 10mm đến 40 mm tùy theo nhu cầu sử dụng của khách hàng. Thép thanh vằn được đóng thành bó với khối lượng không quá 5 tấn, dùng dây thép hoặc dây đai để bó.

 

  • Thép hình

Là một trong những loại thép công nghiệp phục vụ chủ yếu cho công trình, nó được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và tạo hình. Một số loại thép hình phổ biến như thép hình H, thép hình I, thép hình U, thép hình L, thép hình V

 

  • Thép ống

Là một trong những loại thép được sử dụng phổ biến cho các công trình xây dựng, thép này được thiết kế dạng ống dày rỗng bên trong.

 

Thông thường thép ống được bó thành từng bó. Thép ống thường được dùng để làm khung nhà tiền chế, làm giàn giáo, làm đường ống dẫn nước trong các tòa nhà cao tầng, làm cột đèn chiếu sáng và ứng dụng trong các nhà máy cơ khí.

 

 

 

 

7. ỐNG NHỰA, ỐNG NƯỚC

 

Hệ thống ống nước trong nhà được chia làm hai phần là: Hệ thống thoát nước thường dùng dùng ống PVC và hệ thống cấp nước thường dùng ống PPR.

 

  • Ống PVC vẫn là 1 trong các dòng ống nhựa được ứng dụng rộng rãi nhất trong các công trình xây dựng và các dự án về cấp thoát nước. Tuy có nhiều ưu điểm về độ bền, dễ dàng vận chuyển lắp đặt, ống PVC vẫn có nhiều nhược điểm như dẫn xuất được ở nhiệt độ thấp. Ống PVC bền, nhẹ, tiện lợi trong sử dụng.

  • Ống nhựa PPR có trọng lượng nhẹ, có tính linh hoạt cao, giúp giảm tải quá trình thi công, lắp đặt, vận chuyển. Tính dẫn diện và nhiệt thấp với chỉ số chịu nhiệt vào khoảng 0.5% nên ống PPR là lựa chọn tốt cho dẫn nước nóng. Giống như ống HDPE, ống PPR có tuổi thọ lên tới 50 năm, sức bền cực lớn.

 

 

 

Qua bài viết trên đây, ACD hy vọng đã cung cấp cho các bạn những thông tin thực sự hữu ích, từ đó giải đáp cho thắc mắc vật liệu xây dựng gồm những gì, đặc điểm, công năng ra sao, bài viết tiếp theo ACD sẽ phân tích rõ hơn từng vật liệu, mọi người cùng chờ đón bài viết mới nhé!

 

 

Thiết kế Xây dựng ACD - Kiến tạo tổ ấm Việt

__________________________
Thiết kế Xây dựng ACD

Trụ sở chính:                   30 Nguyễn Tuấn Thiện - Nam Hồng - Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh
Chi nhánh Đà Nẵng:        105 Nguyễn Khánh Toàn - Hải Châu - Đà Nẵng
Chi nhánh TP. Hà Tĩnh:    28 Ngõ 16 Hải Thượng Lãn Ông - TP. Hà Tĩnh - Hà Tĩnh
Website:                            www.thietkexaydungacd.vn
Hotline:                             0838.838.777 - 0915.461.368

Hotline:0838.838.777
Nhắn tin Facebook Zalo: 0838838777